UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 6
_______
Số: /QĐ-UBND |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_________________
Phường 6, ngày tháng 4 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
Ban hành Quy chế tiếp công dân của Ủy ban nhân dân Phường 6
___________
UỶ BAN NHÂN DÂN PHƯỜNG 6
Căn cứ Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật Tố cáo số 03/2011/QH13 ngày 11/11/2011;
Căn cứ Luật tiếp công dân năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03/10/ 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03/10 /2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Tố cáo;
Xét đề nghị của bộ phận Văn phòng phường 6.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về tiếp công dân của Ủy ban nhân dân Phường 6”
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và được niêm yết tại trụ sở theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Thường trực Ủy ban nhân dân và cán bộ chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Phường 6 chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- UBND TP Đà Lạt;
- Thanh tra TP Đà Lạt;
- Lưu VP.
|
TM. UBND PHƯỜNG 6
CHỦ TỊCH
Chế Công Đức |
QUY CHẾ
Tiếp công dân của Ủy ban nhân dân phường 6
(Ban hành kèm theo Quyết định số //QĐ-UBND ngày / 4/2022)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy chế này quy định:
1. Việc tiếp công dân định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, Phó Chủ tịch UBND phường (sau đây viết tắt là Lãnh đạo UBND phường).
2. Công tác tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở UBND phường (phòng Tiếp công dân).
3. Trách nhiệm của các cơ quan, bộ phận liên quan trong công tác tiếp công dân của Ủy ban nhân dân phường.
4. Quyền và nghĩa vụ của công dân khi đến khiếu nại, tố cáo, phản ảnh, kiến nghị tại địa điểm tiếp công dân của Ủy ban nhân dân phường.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh:
Quy chế này áp dụng đối với:
1. Các bộ phận thuộc Ủy ban nhân dân phường; Cán bộ, Công chức được giao nhiệm vụ tiếp công dân.
2. Công dân, cơ quan, tổ chức đến địa điểm tiếp công dân để khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 3. Mục đích tiếp công dân
1. Tiếp nhận các thông tin, kiến nghị, phản ánh góp ý những vấn đề có liên quan đến chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước,
công tác quản lý, điều hành của Ủy ban nhân dân phường.
2. Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường để kịp thời xem xét, giải quyết
hoặc trả lời công dân theo quy định của pháp luật.
3. Tuyên truyền, giải thích cho công dân thông hiểu chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hướng dẫn công dân thực
hiện quyền khiếu nại, tố cáo và chấp hành nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo đúng quy định.
Điều 4. Nguyên tắc, phương châm giải quyết khiếu nại, tố cáo:
1. Nguyên tắc trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:
- Việc tiếp công dân phải bảo đảm khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; thủ tục đơn giản, thuận tiện; giữ bí mật và bảo đảm an toàn cho người tố
cáo theo quy định của pháp luật; phải thực hiện bằng văn bản.
- Người tiếp công dân phải tôn trọng, lắng nghe, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định
của pháp luật.
2. Phương châm trong công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo:
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải thận trọng, trách nhiệm và cầu thị;
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo phải đối thoại công khai, nhưng khuyến khích hòa giải.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 5. Thời gian và địa điểm tiếp công dân:
Tại Ủy ban nhân dân phường 6 phải niêm yết lịch tiếp công dân và bố trí ngày tiếp dân cụ thể đảm bảo niêm yết công khai cho người dân được biết tại Phòng tiếp dân của đơn vị.
Thời gian tiếp công dân được quy định như sau:
Các ngày tiếp dân được thực hiện bắt đầu từ 08h00 đến 11h30; 14h00 đến 16h 30 ngày thứ Tư hàng tuần.
Lãnh đạo UBND phường tiếp công dân sau khi công dân đã đăng ký nội dung trình bày với Văn phòng UBND phường.
Điều 6. Trách nhiệm tiếp công dân:
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường:
a) Tổ chức và quản lý nơi tiếp công dân của cơ quan mình; ban hành nội quy tiếp công dân; bố trí nơi tiếp công dân tại địa điểm thuận tiện; bảo đảm các điều kiện vật chất cần thiết để công dân đến trình bày khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
b) Tổ chức niêm yết lịch tiếp công dân và nội quy tiếp công dân tại nơi tiếp công dân của cơ quan mình. Lịch tiếp công dân phải được ghi cụ thể thời gian, chức vụ người tiếp công dân. Nội quy tiếp công dân phải ghi rõ trách nhiệm của người tiếp công dân, quyền và nghĩa vụ của người đến khiếu nại, tố cáo.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Phường có trách nhiệm tiếp công dân ít nhất 01 ngày trong tuần, không kể các trường hợp phải tiếp theo yêu cầu khẩn thiết, đồng thời phải bố trí cán bộ tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở làm việc. Trong trường hợp có lý do chính đáng phải vắng mặt thì phân công cấp phó tiếp và phải thông báo công khai cho công dân biết. Không được cử người không có thẩm quyền giải quyết công việc làm nhiệm vụ tiếp công dân thay mình.
d) Chỉ đạo kịp thời các cán bộ của đơn vị thẩm tra, xác minh, đề xuất, kiến nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo theo đúng thời hạn quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và phải trả lời kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ảnh của công dân.
đ) Trong mỗi lần tiếp công dân phải tổ chức tiếp đầy đủ tất cả tổ chức, công dân đến yêu cầu được tiếp, trừ trường hợp tổ chức, công dân đó đã có văn bản của cơ quan có thẩm quyền tuyên bố chấm dứt xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo mà không cung cấp tình tiết mới có thể làm thay đổi nội dung đã xem xét giải quyết.
2. Trách nhiệm của cán bộ tiếp công dân:
a) Tuân thủ nội quy tiếp công dân, có hiểu biết pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
b) Chuẩn bị đầy đủ điều kiện, phương tiện làm việc phục vụ công tác tiếp công dân (sổ tiếp dân, giấy tờ,...).
c) Từ chối người đến khiếu nại, tố cáo không đủ năng lực hành vi dân sự. Trường hợp công dân đến nơi tiếp công dân để thực hiện quyền khiếu nại có sự tham gia của luật sư, thì cán bộ tiếp công dân yêu cầu luật sư xuất trình các giấy tờ sau: Thẻ luật sư; Giấy yêu cầu giúp đỡ về pháp luật của người khiếu nại; Giấy giới thiệu của tổ chức hành nghề luật sư đối với trường hợp luật sư hành nghề trong tổ chức hành nghề luật sư hoặc giấy giới thiệu của Đoàn luật sư nơi luật sư đó là thành viên đối với trường hợp luật sư hành nghề với tư cách cá nhân.
d) Thông báo cho các cơ quan đơn vị có liên quan đến nội dung tiếp công dân khi các nội dung kiến nghị, khiếu nại, phản ánh thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó; kịp thời báo cáo Thủ trưởng trực tiếp của mình, giải quyết những vướng mắc trong quá trình tiếp công dân.
đ) Cán bộ làm nhiệm vụ tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo có trách nhiệm:
- Tiếp nhận khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo.
- Hướng dẫn công dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo.
- Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút tích của người tố cáo. Không tiết lộ những thông tin, tài liệu, danh tánh của người tố cáo khi người tố cáo có yêu cầu.
e) Không tiếp công dân ở nhà riêng và ở ngoài nơi qui định tiếp công dân của cơ quan.
g) Hướng dẫn công dân trình bày đầy đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo và đề nghị cung cấp những tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo và không được cản trở trái pháp luật việc khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 7. Nội dung tiếp công dân:
1. Nội dung tiếp công dân bao gồm:
a) Khiếu nại những quyết định hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ công chức, hành vi hành chính của các tổ chức cá nhân có liên quan đến quyền lợi trực tiếp của người khiếu nại.
b) Tố cáo các tổ chức, cá nhân có các sai phạm trong việc thực thi công vụ, nhiệm vụ.
c) Kiến nghị, phản ánh những sự việc phát sinh làm ảnh hưởng xấu đến các hoạt động bình thường hoặc gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp trong các lĩnh vực của đời sống xã hội của cá nhân, tổ chức và tập thể.
Sự việc được phản ánh không nhất thiết do cơ quan hoặc người có thẩm quyền tạo nên mà có thể do nhiều đối tượng gây nên, trong đó có thể có cả con người, thiên nhiên và thậm chí cả động vật…
c) Đóng góp ý kiến, xây dựng trong quản lý, trong xây dựng các chính sách chế độ thuộc lĩnh vực quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình.
d) Nhu cầu được giải đáp các vướng mắc, những điểm chưa hiểu hoặc chưa nhất trí trong việc thực hiện các chế độ chính sách có liên quan đến lĩnh vực quản lý của cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương mình.
2. Nội dung khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền:
a) Trường hợp công dân đến khiếu nại, tố cáo có đơn kèm theo:
- Đối với đơn đã có đủ điều kiện để xem xét thì làm thủ tục tiếp nhận đơn và hồ sơ, tài liệu đính kèm theo.
- Đối với đơn có nhiều người cùng ký tên thì hướng dẫn người khiếu nại viết thành đơn riêng để thực hiện việc khiếu nại.
- Đối với đơn có một phần nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn công dân viết lại đơn những vấn đề thuộc thẩm quyền để xem xét, những vấn đề không thuộc thẩm quyền, thì hướng dẫn công dân gửi đến nơi có thẩm quyền.
b) Trường hợp công dân đến trình bày trực tiếp:
- Đối với nội dung khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết thì hướng dẫn đương sự viết thành đơn hoặc ghi lại nội dung khiếu nại và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn hoặc biên bản. Trường hợp nhiều người đến khiếu nại cùng một nội dung thì hướng dẫn từng người viết đơn riêng ký tên hoặc điểm chỉ vào đơn để thực hiện việc khiếu nại.
- Đối với nội dung tố cáo thì yêu cầu công dân viết thành đơn tố cáo, nếu không tự viết được thì ghi lại lời tố cáo (khi thấy cần thiết thì ghi âm lại lời tố cáo), bản ghi lời tố cáo phải cho người tố cáo đọc lại hoặc nghe lại (nếu là ghi âm) và yêu cầu công dân ký xác nhận, hoặc điểm chỉ vào.
Khi có yêu cầu của người tố cáo, cán bộ tiếp công dân ghi giấy biên nhận đơn, hồ sơ, tài liệu mà công dân cung cấp trong các trường hợp trên thành 02 bản, 01 bản giao cho đương sự và 01 bản lưu hồ sơ.
- Trong trường hợp vì lý do khách quan cần có thời gian để liên hệ với bộ phận chuyên môn trong cơ quan trực tiếp giải quyết, cán bộ tiếp công dân lập phiếu hẹn với công dân thành 03 bản, 01 bản giao cho đương sự; 01 bản giao cho bộ phận chuyên môn trong cơ quan và 01 bản lưu hồ sơ.
- Không nhận đơn khiếu nại, tố cáo đối với các trường hợp sau:
+ Đơn khiếu nại quyết định hành chính, Quyết định kỷ luật cán bộ công chức, hành vi hành chính không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại; người khiếu nại không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp; người đại diện khiếu nại không hợp pháp; thời hiệu khiếu nại, thời hạn khiếu nại tiếp theo đã hết; việc khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai; việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý để giải quyết hoặc đã có bản án, quyết định của Tòa án.
+ Đơn tố cáo đã được cấp có thẩm quyền giải quyết, nhưng đương sự tiếp tục đưa đơn tố cáo mà không cung cấp thêm bằng chứng mới làm thay đổi nội dung đã được xem xét giải quyết trước đó.
3. Khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết:
a) Đối với nội dung khiếu nại: trong trường hợp công dân khiếu nại có nội dung không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình, thì hướng dẫn công dân đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương có thẩm quyền giải quyết.
b) Đối với nội dung tố cáo: trường hợp công dân tố cáo, có nội dung không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan mình thì cán bộ tiếp dân tiếp nhận đơn để chuyển đến cho người có thẩm quyền giải quyết.
4. Trường hợp cấp thiết:
a) Khi có nhu cầu cấp thiết, công dân đề nghị gặp Thủ trưởng cơ quan để khiếu nại, tố cáo những nội dung thuộc thẩm quyền giải quyết của Thủ trưởng cơ quan thì cán bộ tiếp dân ghi lại nội dung đề nghị, đồng thời liên hệ với Thủ trưởng cơ quan để xin ý kiến chỉ đạo, sau khi đã thống nhất được thời gian tiếp thì ghi phiếu hẹn ngày, giờ tiếp, chuẩn bị hồ sơ vụ việc có liên quan.
b) Cán bộ tiếp dân từ chối đề nghị của đương sự đối với những trường hợp
không phải là cấp thiết.
Chương III
XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Mục 1
XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 8. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giao trách nhiệm cho bộ phận Tư pháp nhiệm vụ kiểm tra, theo dõi, tiếp nhận, giải quyết khiếu tố, làm đầu mối để giúp Chủ tịch thực hiện việc tiếp nhận, xử lý theo dõi, quản lý đơn thư khiếu nại, tố cáo.
Bộ phận Văn phòng nhận được đơn khiếu nại, tố cáo gửi đến, phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về hướng xử lý, sau khi được phê duyệt, bộ phận văn phòng chuyển đơn đến bộ phận được giao xử lý, đồng thời thông báo cho bộ phận đầu mối biết để theo dõi.
Các bộ phận khi nhận được đơn thư, khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giao xử lý hoặc do cấp trên chuyển đến sau khi giải quyết xong, phải gửi báo cáo kết quả giải quyết cho cơ quan đã chuyển đơn đến.
Điều 9. Chậm nhất trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm thụ lý giải quyết và thông báo cho đương sự biết việc thụ lý, cụ thể như sau:
1. Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, thì thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại biết việc thụ lý; trường hợp đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền, đơn không đủ điều kiện để thụ lý để giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản cho đương sự và phải nêu rõ lý do.
2. Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm quyền thì không phải thông báo cho người tố cáo biết việc thụ lý giải quyết. Trường hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì chuyển đơn tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo khi họ có yêu cầu.
Mục 2
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT ĐƠN KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 10. Thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:
Quy định chung về thẩm quyền giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường 6 có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của của mình, của cán bộ, công chức thuộc cấp mình quản lý bị khiếu nại; trong trường hợp còn khiếu nại tiếp theo thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
2. Không xem xét giải quyết đối với những vụ khiếu nại đã được tòa án thụ lý giải quyết.
Điều 11. Thẩm quyền giải quyết đơn khiếu nại quyết định kỷ luật:
Khiếu nại đối với quyết định kỷ luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường 6 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường 6 có trách nhiệm giải quyết; trong trường hợp còn khiếu nại tiếp theo thì Thủ trưởng cơ quan cấp trên trực tiếp có trách nhiệm giải quyết.
Điều 12. Thẩm quyền giải quyết đơn tố cáo:
1. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật mà nội dung liên quan đến lĩnh vực quản lý của Ủy ban nhân dân phường 6 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường 6 có trách nhiệm giải quyết.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật, hành vi vi phạm quy định về nhiệm vụ, công vụ của cán bộ công chức thuộc quyền quản lý của Ủy ban nhân dân phường 6 thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường 6 có trách nhiệm giải quyết.
Mục 3
THẨM QUYỀN, TRÌNH TỰ GIẢI QUYẾT
TRANH CHẤP, KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 13. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường giải quyết:
1. Giải quyết các tranh chấp, khiếu nại giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau;
2. Giải quyết khiếu nại đối với quyết định hành chính của mình trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai;
3. Giải quyết khiếu nại về hành vi hành chính của cán bộ, công chức thuộc Ủy ban nhân dân phường trong công tác về quản lý Nhà nước về đất đai.
Điều 14. Trình tự giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai:
1. Ủy ban nhân dân phường khi nhận được đơn hoặc đơn chuyển đến phải tổ chức hòa giải giữa các bên có liên quan; cụ thể như sau:
a) Việc hòa giải phải được tiến hành trong thời hạn ba mươi ngày (30 ngày) làm việc kể từ ngày nhận được đơn (tính theo dấu công văn đến);
b) Cuộc hòa giải phải có sự tham gia đầy đủ các thành phần: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường; Đại diện Mặt trận Tổ quốc; Đại diện Ban Thanh tra nhân dân; công chức địa chính; công chức Tư pháp; Tổ trưởng tổ dân phố.
c) Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên tranh chấp, khiếu nại; các bên tham dự và có xác nhận kết quả hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân phường;
d) Biên bản hòa giải được gửi cho các bên đương sự có liên quan, lưu vào hồ sơ vụ việc;
đ) Trong thời hạn năm ngày (05 ngày) làm việc, kể từ ngày tổ chức hòa giải, căn cứ vào kết quả hòa giải; Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có Báo cáo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân thành phố; cơ quan thụ lý vụ việc (cơ quan chuyển đơn đến) hoặc hướng dẫn các bên tranh chấp, khiếu nại khởi kiện tại Tòa án.
e) Trường hợp hòa giải thành thì thực hiện như sau:
- Trường hợp hòa giải thành mà không có sự thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu các bên tranh chấp, khiếu nại không có ý kiến khác thì Ủy ban nhân dân phường ban hành quyết định công nhận hòa giải thành theo nội dung biên bản hòa giải thành. Đồng thời, báo cáo bằng văn bản cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Thủ trưởng cơ quan thụ lý giải quyết vụ việc. (nếu là đơn chuyển)
- Trường hợp hòa giải thành mà có sự thay đổi hiện trạng về ranh giới, chủ sử dụng đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, nếu các bên tranh chấp, khiếu nại không có ý kiến khác thì phải gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp, khiếu nại giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới, chủ sử dụng đất và cấp mới giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
g) Trường hợp hòa giải không thành thì thực hiện như sau:
- Các trường hợp có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 Luật Đất đai và tranh chấp, khiếu nại có tài sản gắn liền với đất; nếu một hoặc các bên tranh chấp, khiếu nại không nhất trí với nội dung hòa giải mà Ủy ban nhân dân phường đã hòa giải thì Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm hướng dẫn đương sự gửi đơn đến Tòa án để được xem xét giải quyết.
- Các trường hợp không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 của Điều 50 Luật Đất đai, sau khi hòa giải không thành thì Ủy ban nhân dân phường hướng dẫn đương sự gửi đơn đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo pháp luật quy định để được xem xét giải quyết.
Điều 15. Công khai quyết định giải quyết khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính:
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày Thủ trưởng cơ quan ký quyết định giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại. Đồng thời phải tổ chức niêm yết công khai quyết định giải quyết khiếu nại tại trụ sở tiếp công dân của cơ quan.
2. Thời gian niêm yết công khai quyết định giải quyết khiếu nại là 25 ngày kể từ ngày bắt đầu niêm yết.
Điều 16. Lưu trữ hồ sơ và đôn đốc việc thực hiện:
1. Kết thúc giải quyết vụ khiếu nại, tố cáo; người được giao thụ lý phải lập thành hồ sơ vụ việc bao gồm:
a) Đơn khiếu nại, tố cáo hoặc bản ghi lời khiếu nại, tố cáo.
b) Biên bản làm việc với người khiếu nại, tố cáo; tài liệu của người khiếu nại, tố cáo cung cấp.
c) Các tài liệu khác có liên quan (giấy hẹn, phiếu báo tin...).
d) Biên bản làm việc với tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, tố cáo; tài liệu tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, tố cáo cung cấp.
đ) Biên bản xác minh, giám định (nếu có), các tài liệu thu thập liên quan, ý kiến tham gia của các cơ quan tư vấn, biên bản đối chất (nếu có).
e) Biên bản đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại và người có quyền, lợi ích hợp pháp liên quan.
g) Đề cương thanh tra, kiểm tra, xác minh.
h) Quyết định thanh tra, kiểm tra, xác minh
i) Kết luận, báo cáo thanh tra, kiểm tra, xác minh.
k) Quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo, quyết định xử lý tố cáo.
Việc lập hồ sơ vụ việc và lưu trữ hồ sơ vụ việc được thực hiện tại cơ quan được giao nhiệm vụ giải quyết, bảo quản theo quy định hiện hành và chỉ cung cấp cho các cơ quan liên quan khi có quyết định hoặc ý kiến chỉ đạo bằng văn bản của người có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có trách nhiệm đôn đốc các bộ phận có liên quan thực hiện quyết định hoặc kết luận giải quyết khiếu nại, tố cáo như sau:
a) Đối với việc giải quyết khiếu nại:
- Căn cứ vào nội dung quyết định giải quyết khiếu nại của người có thẩm quyền, Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường có quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại có trách nhiệm:
+ Ra quyết định hành chính để thay thế hoặc sửa đổi, bổ sung quyết định hành chính bị khiếu nại và tổ chức thực hiện quyết định đó, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại trong trường hợp nội dung khiếu nại là đúng; bồi thường thiệt hại, khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp cho người bị thiệt hại theo quy định của pháp luật.
+ Giải thích, yêu cầu người khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại, nếu nội dung khiếu nại không đúng; trường hợp cần thiết yêu cầu các cơ quan chức năng thực hiện các biện pháp theo thẩm quyền để bảo đảm việc thi hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật.
b) Đối với việc giải quyết tố cáo:
- Thủ trưởng cơ quan quản lý người bị tố cáo có trách nhiệm thực hiện ngay kết luận, kiến nghị hoặc quyết định xử lý liên quan đến người bị tố cáo.
Chương III
QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Mục I
THEO DÕI, BÁO CÁO CÔNG TÁC KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Điều 17. Sổ tiếp dân và theo dõi đơn:
1. Sổ tiếp dân:
Phải theo dõi được đầy đủ từng lượt dân đến khiếu nại, tố cáo; nội dung khiếu nại, tố cáo; số vụ, số người đến khiếu nại, tố cáo; hồ sơ khiếu nại, tố cáo; tên cán bộ tiếp dân và việc xử lý vụ việc đó.
2. Sổ theo dõi đơn:
Toàn bộ đơn khiếu nại, tố cáo tiếp nhận được phải phân loại, ghi chép đầy đủ, chính xác vào sổ theo dõi để phản ánh được các chỉ tiêu dưới đây:
a) Họ và tên, địa chỉ người khiếu tố.
b) Nội dung đơn khiếu nại, tố cáo (phân loại đơn thuộc thẩm quyền; đơn không thuộc thẩm quyền).
c) Việc xử lý đơn khiếu nại, tố cáo (chuyển cơ quan thụ lý, chuyển cơ quan có thẩm quyền giải quyết, lưu hồ sơ theo dõi đơn do không đủ điều kiện giải quyết).
d) Kết quả giải quyết đơn thuộc thẩm quyền giải quyết (Đơn khiếu nại, tố cáo đúng; đơn khiếu nại, tố cáo sai; đơn khiếu nại, tố cáo có đúng, có sai).
đ) Số đơn tồn chưa giải quyết.
Lập sổ theo dõi đơn khiếu nại và sổ theo dõi đơn tố cáo riêng.
Mục 3
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 18.
1. Các bộ phận chuyên môn, cán bộ, công chức, người lao động có thành tích trong việc thực hiện Luật khiếu nại, Luật Tố cáo và Quy chế tiếp công dân, nhận và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo thì được khen thưởng theo quy định của Pháp luật.
2. Các bộ phận chuyên môn, cán bộ, công chức, người lao động thực hiện không đúng Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị xử lý kỷ luật theo quy định. Trường hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo sai, gây thiệt hại thì phải chịu trách nhiệm bồi thường vật chất theo quy định của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 hoặc bị truy cứu trách nhiệm trước pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19.
1. Các bộ phận chuyên môn, cán bộ, công chức, người lao động phường 6 chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường về việc thực hiện quy chế này.
2. Bộ phận Văn phòng giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các bộ phận chuyên môn, cán bộ, công chức, người lao động thuộc Ủy ban nhân dân phường thực hiện quy chế này. Theo dõi, tổng hợp các ý kiến phản ánh, đóng góp của các bộ phận chuyên môn, cán bộ, công chức, người lao động để báo cáo, trình Ủy ban nhân dân phường bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.